Bệnh cao huyết áp là một trong những căn bệnh nguy hiểm, có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng như đột quỵ, nhồi máu cơ tim và suy thận. Theo thống kê, hiện có khoảng 1,13 tỷ người trên thế giới mắc bệnh tăng huyết áp, và con số này đang không ngừng gia tăng, đặc biệt là ở nhóm người trẻ. Cùng tìm hiểu về các loại thuốc điều trị bệnh cao huyết áp phổ biến hiện nay và đối tượng sử dụng, chỉ định qua nội dung dưới đây.
Cấp độ dùng thuốc điều trị bệnh cao huyết áp
Tăng huyết áp chủ yếu là không có nguyên nhân rõ ràng (tăng nguyên phát), chỉ khoảng 10% trường hợp có nguyên nhân xác định (tăng thứ phát). Đây là bệnh mãn tính cần theo dõi suốt đời, yêu cầu điều trị đều đặn mỗi ngày với thuốc hạ huyết áp để đạt mục tiêu huyết áp < 140/90 mmHg hoặc thấp hơn nếu bệnh nhân vẫn dung nạp tốt.
Người bệnh có thể sử dụng thuốc điều trị bệnh cao huyết áp theo hai cấp độ sau:
- Thuốc điều trị tăng huyết áp độ 1 dùng cho trường hợp người bệnh có dấu hiệu không quá trầm trọng.
- Thuốc điều trị tăng huyết áp từ độ 2 trở lên dùng cho người bệnh có triệu chứng trầm trong, có nhiều nguy cơ gặp biến chứng.

Top thuốc điều trị bệnh cao huyết áp thường được bác sĩ chỉ định hiện nay
Liệu trình điều trị bệnh cao huyết áp có thể áp dụng nhiều loại thuốc thuộc nhiều nhóm khác nhau, tùy theo tình trạng sức khỏe của từng bệnh nhân. Dưới đây là một số loại thuốc phổ biến, thường được bác sĩ chỉ định trong điều trị cao huyết áp:
Thuốc lợi tiểu điều trị tăng huyết áp
Thuốc lợi tiểu hỗ trợ điều trị tăng huyết áp bằng cách giảm thể tích huyết tương và giảm sức cản mạch máu thông qua cơ chế loại bỏ ion natri khỏi tế bào. Nhóm thuốc này bao gồm các loại thuốc sau:
- Thuốc lợi tiểu thiazid: Hydrochlorothiazide, Indapamide, Methyclothiazide, Chlorothiazide. Đây là loại thuốc điều trị bệnh cao huyết áp được dùng phổ biến nhất.
- Thuốc lợi tiểu quai: Furosemide, Torsemide, Acid ethacrynic, Bumetanide. Laoij thuốc này chỉ dùng khi bệnh nhân đã mất trên 50% chức năng thận.
- Thuốc lợi tiểu giữ kali: Amiloride, Eplerenone, Spironolactone, Triamterene. Thuốc mặc dù không gây hạ kali máu, nhưng hiệu quả kiểm soát huyết áp thấp hơn thiazid nên không dùng để điều trị khởi đầu.
Thuốc điều trị bệnh cao huyết áp chẹn beta giao cảm (Beta-blocker)
Các thuốc thuộc nhóm này bao gồm các loại thuốc như Bisoprolol, Metoprolol, Labetalol, Nebivolol, Propranolol, Atenolol,… Thuốc hoạt động bằng cách:
- Giảm nhịp tim và sức co bóp cơ tim, dẫn đến hạ huyết áp.
- Hữu ích cho bệnh nhân đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim hoặc suy tim.
Lưu ý: Loại thuốc này không dùng cho bệnh nhân block nhĩ thất cấp độ 2-3, hen phế quản hoặc hội chứng suy nút xoang.
Thuốc điều trị bệnh cao huyết áp chẹn kênh canxi
Nhóm thuốc này rất hiệu quả với bệnh nhân đau thắt ngực ổn định kèm co thắt phế quản, co thắt mạch vành hoặc hội chứng Raynaud. Nhóm thuốc này bao gồm hai nhóm thuốc chính:
- Dihydropyridine (Amlodipine, Felodipine, Nifedipine,…): Giãn mạch ngoại vi mạnh, giảm sức cản mạch máu nhưng có thể gây nhịp tim nhanh phản ứng.
- Nondihydropyridine (Verapamil, Diltiazem): Làm chậm nhịp tim, giảm dẫn truyền nhĩ thất, thích hợp cho bệnh nhân không mắc suy thất trái.
Thuốc điều trị bệnh cao huyết áp ức chế ACE (thuốc ức chế men chuyển)
Nhóm thuốc này rất thích hợp cho bệnh nhân tăng huyết áp có đái tháo đường vì bảo vệ thận. Thuốc hoạt động bằng cách ức chế chuyển angiotensin I thành angiotensin II, giảm sức cản ngoại vi mà không gây nhịp tim nhanh phản xạ. Các thuốc thường được chỉ định là: Benazepril, Captopril, Enalapril, Lisinopril,…:
Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB)
Nhóm thuốc này hoạt động bằng cách bất hoạt các thụ thể angiotensin II, ức chế hệ renin-angiotensin, hiệu quả tương tự ACE nhưng ít gây ho khan. Các loại thuốc thuộc nhóm này gồm có: Losartan, Valsartan, Telmisartan,…:
Lưu ý: Nhóm thuốc này không nên dùng đồng thời với thuốc ức chế ACE.
Thuốc điều trị bệnh cao huyết áp hoạt chất Amlodipin besilat
Amlodipin besilat thuộc nhóm thuốc chẹn kênh canxi Dihydropyridine, là hoạt chất phổ biến trong điều trị tăng huyết áp và các bệnh liên quan đến tim mạch. Trên thị trường, hoạt chất này có nhiều tên thương mại như Amlor, APITIM 5 với hàm lượng thường gặp là 5 mg.
Amlodipin được sử dụng trong các trường hợp:
- Tăng huyết áp.
- Đau thắt ngực ổn định mạn tính.
- Đau thắt ngực do co thắt mạch (đau thắt ngực Prinzmetal).
Amlodipin có thể kết hợp với các loại thuốc là:
- Thuốc lợi tiểu thiazid.
- Thuốc chẹn alpha.
- Thuốc chẹn beta.
- Thuốc ức chế men chuyển.
- Thuốc chống đau thắt ngực như dẫn chất nitrat và/hoặc thuốc chẹn beta đối với các trường hợp kháng trị.
Lưu ý: Amlodipin không được sử dụng trong các trường hợp người bệnh sau:
- Mẫn cảm với dẫn chất Dihydropyridin.
- Hạ huyết áp nghiêm trọng.
- Tắc nghẽn đường ra của thất trái (như hẹp động mạch chủ nặng).
- Suy tim huyết động không ổn định sau nhồi máu cơ tim cấp.
Các thuốc điều trị tăng huyết áp khác
- Thuốc ức chế renin trực tiếp (Aliskiren): Ức chế hoạt động renin, nhưng không kết hợp với thuốc ACE hoặc ARB.
- Thuốc cường adrenergic: Chủ vận alpha-2 (Methyldopa, Clonidin): Làm giảm hoạt động giao cảm nhưng dễ gây buồn ngủ, trầm cảm.
- Ức chế thụ thể alpha-1 (Prazosin, Doxazosin): Ít được sử dụng do không giảm tỷ lệ tử vong, chủ yếu dùng cho phì đại lành tính tuyến tiền liệt.
- Thuốc giãn mạch trực tiếp (Hydralazine, Minoxidil): Dùng trong tăng huyết áp nặng, kháng trị; Hydralazine an toàn cho phụ nữ mang thai.
Những nhóm thuốc điều trị bệnh cao huyết áp kể trên cần được chỉ định và theo dõi chặt chẽ bởi bác sĩ chuyên khoa để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị tăng huyết áp. Để kiểm soát tốt bệnh, người bệnh nên kết hợp thuốc là chế độ ăn uống lành mạnh, luyện tập thể dục thường xuyên và duy trì lối sống khoa học, có thể dùng thêm viên bổ sung dinh dưỡng tốt với tình trạng bệnh.
Protandim là sản phẩm nổi bật của tập đoàn LifeVantage, được nghiên cứu và sản xuất từ các thảo dược tự nhiên cao cấp tại Mỹ. Với các thành phần như chiết xuất cây kế sữa, nghệ vàng, trà xanh, sâm Ấn Độ và Bacopa, Protandim không chỉ hỗ trợ chống lão hóa mà còn giúp điều hòa huyết áp, bảo vệ tế bào gan, cải thiện sức khỏe tim mạch và kiểm soát đường huyết, tăng hiệu quả dùng thuốc.